Mỹ là thị trường gạo Việt Nam xuất khẩu được giá nhất 11 tháng đầu năm 2020

Trong 10 thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam được giá cao nhất 11 tháng đầu năm 2020, Mỹ tiếp tục là thị trường gạo Việt Nam xuất khẩu được giá nhất khi đạt 691 USD/tấn.

Theo số liệu Tổng cục Hải quan, tháng 11/2020 Việt Nam xuất khẩu 351.515 tấn gạo, thu về 189 triệu USD với giá xuất trung bình 537,6 USD/tấn. So với tháng trước giảm 3% về lượng và giảm 2% kim ngạch nhưng tăng 2% về giá. So với tháng 11/2019 cũng giảm 3% về lượng nhưng tăng 13% kim ngạch và tăng 17% về giá.

Trong tháng 11, xuất khẩu gạo sang đa số thị trường tăng so với tháng 10. Trong đó, xuất khẩu sang Philippines tăng 56% về lượng và tăng 65% kim ngạch, đạt 80.266 tấn, tương đương 41,5 triệu USD. Đứng thứ hai là Trung Quốc tăng 17% về lượng và tăng 26% kim ngạch, đạt 94.689 tấn, tương đương trên 52 triệu USD.

Ngược lại, xuất khẩu sang Malaysia giảm mạnh 65% về lượng, giảm 57% kim ngạch, đạt 11.939 tấn, tương đương 6,8 triệu USD; Ghana giảm 80% cả về lượng và kim ngạch, đạt 15.515 tấn, trị giá 9,2 triệu USD.

Lũy kế 11 tháng đầu năm nay, cả nước xuất khẩu gạo đạt trên 5,7 triệu tấn; thu về gần 2,83 tỷ USD; giá trung bình đạt 496 USD/tấn. So cùng kỳ năm trước, giảm 3% lượng, tăng 10% về kim ngạch và tăng 13% về giá.

Xét về giá, Mỹ tiếp tục là thị trường gạo Việt Nam xuất được giá nhất khi đạt 691 USD/tấn. Algeria, Australia, Bỉ, Ukraine, Pháp là những thị trường gạo Việt xuất đạt trên 600 USD/tấn.

Đồ họa: TV

(Đồ họa: TV).

Xét về kim ngạch, Philippines đứng đầu về nhập khẩu gạo của Việt Nam, chiếm 34% trong tổng lượng gạo xuất khẩu cả nước và chiếm 32% tổng kim ngạch; đạt trên 1,94 triệu tấn; tương đương 910,2 triệu USD, giá trung bình 468,9 USD/tấn. So cùng kỳ năm 2019, giảm 2% về lượng, nhưng tăng 12% về kim ngạch và tăng 14% về giá.

Đứng thứ hai là Trung Quốc với 752.307 tấn trị giá 431,7 triệu USD; giá xuất đạt 573,8 USD/tấn. So cùng kỳ, tăng 66% lượng, tăng 92% kim ngạch và tăng 15% về giá; chiếm gần 13% tổng lượng và chiếm 15% tổng kim ngạch.

Tiếp đến là Ghana, đạt 506.475 tấn, tương đương 273 triệu USD, giá 539 USD/tấn. So cùng kỳ tăng 24% về lượng, tăng 34% về kim ngạch và tăng 8% về giá. Chiếm trên 9% tổng lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo cả nước.

Top 10 thị trường Việt Nam xuất khẩu gạo nhiều nhất 11 tháng đầu năm 2020

Đồ họa: Tv

(Đồ họa: TV)

Nhìn chung, xuất khẩu gạo 11 tháng đầu năm 2020 sang đa số thị trường có kim ngạch tăng so với cùng kỳ năm 2019. Một số thị trường tăng cao như Indonesia tăng 133% về lượng và tăng 181% kim ngạch, đạt 88.254 tấn, tương đương 47,8 triệu USD; Australia tăng 57% lượng và tăng 58% kim ngạch, đạt 25.735 tấn, tương đương 16,3 triệu USD; EU tăng 23% cả lượng và kim ngạch, đạt 22.296 tấn, tương đương 12 triệu USD.

Ngược lại, xuất khẩu gạo giảm mạnh ở các thị trường như: Iraq giảm gần 67% về lượng và giảm 66% kim ngạch, đạt 90.000 tấn, tương đương 47,6 triệu USD; Hong Kong giảm 32% về lượng và giảm 25% kim ngạch, đạt 76.741 tấn, tương đương 43,7 triệu USD.

Chi tiết xuất khẩu gạo 11 tháng đầu năm 2020 của Việt Nam

Thị trường 11 tháng đầu năm 2020 So với cùng kì 2019 (%) Tỉ trọng (%)
Lượng (tấn) Trị giá (USD) Đơn giá (USD/tấn) Lượng Trị giá Lượng Trị giá
Tổng cộng 5.702.702 2.828.496.531 496,0 -2,87 9,69 100 100
Philippines 1.941.240 910.155.217 468,9 -1,66 11,8 34,04 32,18
Trung Quốc 752.307 431.670.511 573,8 66,27 91,55 13,19 15,26
Ghana 506.475 273.010.114 539,0 23,85 34,3 8,88 9,65
Malaysia 538.254 232.308.364 431,6 3,11 12,02 9,44 8,21
Bờ Biển Ngà 442.916 205.638.328 464,3 -17,13 -11,09 7,77 7,27
Singapore 102.301 56.369.576 551,0 12,35 17,38 1,79 1,99
Indonesia 88.254 47.818.771 541,8 133,43 180,59 1,55 1,69
Iraq 90.000 47.610.003 529,0 -66,68 -65,64 1,58 1,68
Hong Kong 76.741 43.725.107 569,8 -31,45 -24,72 1,35 1,55
Mozambique 56.379 28.457.297 504,7 9,37 15,52 0,99 1,01
UAE 42.263 23.766.551 562,3 -5,19 2,11 0,74 0,84
Saudi Arabia 31.011 18.073.308 582,8 6,96 14,42 0,54 0,64
Australia 25.735 16.254.912 631,6 56,62 58,17 0,45 0,57
Senegal 42.130 15.029.746 356,7 -37,97 -32,45 0,74 0,53
Mỹ 18.125 12.520.474 690,8 13,57 19,82 0,32 0,44
EU 22.296 11.959.098 536,4 23,45 22,95 0,39 0,42
Đài Loan 17.809 10.003.504 561,7 -24,37 -9,13 0,31 0,35
Tanzania 15.221 8.756.253 575,3 -20,19 -17,54 0,27 0,31
Ba Lan 9.171 4.789.587 522,3 8,46 7,56 0,16 0,17
Hà Lan 8.106 4.204.410 518,7 37,67 37,49 0,14 0,15
Nga 8.483 3.769.261 444,3 -63,25 -60,15 0,15 0,13
Nam Phi 5.709 3.143.847 550,7 -30,34 -21,86 0,1 0,11
Pháp 3.169 1.918.722 605,5 94,54 101,19 0,06 0,07
Angola 3.400 1.621.452 476,9 -78,98 -73,15 0,06 0,06
Ukraine 2.438 1.503.386 616,6 0,95 23,26 0,04 0,05
Thổ Nhĩ Kỳ 1.543 921.151 597,0 16,02 46,39 0,03 0,03
Chile 1.714 825.561 481,7 8,83 10,88 0,03 0,03
Tây Ban Nha 1.465 806.077 550,2 106,34 144,1 0,03 0,03
Bangladesh 611 316.099 517,3 -88,22 -83,5 0,01 0,01
Bỉ 385 240.302 624,2 -72,06 -74,21 0,01 0,01
Algeria 334 224.725 672,8 -97,91 -96,3 0,01 0,01
Brunei 321 136.104 424,0 -95,93 -95,86 0,01 0

nguồn vietnammoi.vn

Tin Liên Quan